Ý nghĩa một số thuật ngữ Internet viết tắt phổ biến


Những từ này giúp giảm thời gian gõ phím trên PC, tuy nhiên đôi khi khiến nhiều người dễ bị hiểu lầm. Hãy tham khảo một số cụm từ thường gặp sau đây nhé.

LOL (Laugh out loud): Cười to

Đây là thuật ngữ viết tắt xuất hiện rất phổ biến trên các diễn đàn, blog… hiện nay trên mạng. Tuy nhiên trong giới y học, LOL được hiểu theo nghĩa hoàn toàn khác (Little Old Lady), dùng để chỉ bệnh nhân là người già.

BRB (Be right back): Quay lại ngay

Thông thường, thuật ngữ này hay sử dụng mang nghĩa lịch sự trong trường hợp người dùng Internet đang chat lại có việc bận phải rời bàn phím ra ngoài vài phút. Ngoài ra, BRB còn là từ viết tắt của Big Red Button, dùng để chỉ một nút bấm quan trọng như tắt mở (power), khởi động lại (reset), tự hủy…

BFF (Best friends forever): Mãi là bạn tốt Đọc tiếp »

400 câu Crazy English


400 câu Crazy English

 ( Audio & Book )

Chào các bạn ! Hôm nay post bài này trước hết mình muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc học tiếng anh theo phương pháp Crazy sau đó mình sẽ chia sẻ với các bạn bộ tài liệu mới nhất do tự mình biên soạn gồm cả Audio và Text để việc học được thuận tiện hơn.
Điều đầu tiên mình muốn nói đến hôm nay là thực sự trong mỗi chúng ta ai cũng muốn mình có thể tự tin nói tiếng anh trôi chảy, ít nhiều cũng muốn được 80% có thể giao tiếp với người nước ngoài. Và mình cũng vậy, mình thấy hễ ai giỏi tiếng anh, giao tiếp được bằng tiếng anh thì trông người đó rất đặc biệt, được nhiều người yêu mến hơn và bản thân người đó cũng rất tự hào về bản thân mình khi có thể làm được như vậy. Mình cũng muốn được như thế và mình tin chắc rằng các bạn cũng muốn được như thế. Chỉ khác một chỗ là bằng cách nào.
Chúng ta đã bỏ ra quá nhiều thời gian cho việc học tiếng anh trước đây rồi, bây giờ là lúc chúng ta không thể lãng phí thêm 1 giờ nào nữa. Mình biết đến Crazy cũng đã được gần 2 tháng, ban đầu khi đọc được bài viết về phương pháp này mình đã thấy rất thích thú và phấn khởi. Mình quyết tâm sẽ theo đuổi phương pháp này để xem trình độ nói tiếng anh của mình có khá lên được hay không, hay cũng như trước đây, nỗ lực được 1 thời gian rồi lại thôi.

 

Và kết quả thật bất ngờ, mình rất hăng say bộ 365 Crazy English của Lý Dương, vừa nghe vừa nhìn, thuộc rồi lại nghe, cứ lặp đi lặp lại như thế bất cứ thời gian nào rãnh rỗi. Và các bạn biệt không, chỉ chưa đầy 1 tháng mình đã thuộc lòng như cháo 365 câu đó luôn… Đọc tiếp »

Bkav eDict – Từ điển tra nhanh miễn phí


Bkav eDict – Từ điển tra nhanh giúp bạn tra cứu từ trực tiếp bằng cách di chuột tới từ cần tra (bất kì đâu trên màn hình) mà không cần gõ lại như thông thường. Bạn có thể tra nhanh ngay trong lúc đang duyệt web hay lúc đọc tài liệu word, excel, pdf… mà không cần chuyển sang cửa sổ của từ điển

Download file cài đặt tại đây Đọc tiếp »

Bí quyết học tiếng anh tốt cho các bạn đây


Một số những bí quyết dưới đây sẽ giúp chúng mình nói tiếng Anh trôi chảy, lưu loát nhanh chóng đến không ngờ đấy!

1. Học bảng phiên âm tiếng Anh (các ký tự phát âm). Việc này sẽ giúp bạn phát âm chuẩn xác kể cả khi có hay không có giáo viên hướng dẫn. Hơn nữa, hiểu rõ quy luật của phiên âm tiếng Anh sẽ giúp bạn có thể dự đoán được cách phát âm của một từ mới mà bạn chưa gặp bao giờ.

2. Trở thành khán giả thường xuyên của 1 hay 1 vài kênh truyền hình Anh hoặc Mỹ. Ti vi là người thày dạy tiếng Anh thực tiễn tốt nhất và rẻ nhất. Ban đầu có thể bạn thấy không thể hiểu được họ đang nói gì, nhưng dần dần bạn sẽ quen với tốc độ và ngữ điệu tiếng Anh của người bản ngữ. Tiếp theo, bạn sẽ nắm bắt được ý chính của cuộc thảo luận hoặc bản tin.

3. Mang theo 1 cuốn từ điển Anh – Anh bỏ túi (chọn loại của các NXB lớn như Oxford, Longman, Cambridge, MacMilan) và hình thành thói quen tra cứu khi nghi ngờ về nghĩa, cách sử dụng hoặc cách phát âm của mỗi từ. Nếu dùng từ điển trên điện thoại hoặc máy tính, chọn audio dictionary để nghe được cả tiếng Anh Anh và Anh Mỹ.
4. Tích cực ghi chép, dùng bút nhiều màu và bút nhớ dòng để phân loại kiến thức trong quá trình ghi chép.

5. Xem phim có phụ đề tiếng Anh tối thiểu 3 lần/phim. Ví dụ: lần 1 – tắt hoàn toàn phụ đề, lần 2 – bật phụ đề tiếng Anh, lần 3 – bật phụ đề tiếng Việt. Đọc tiếp »

Dùng động từ HAVE như một động từ thường


* Have có nghĩa là ““.

1. Đây là nghĩa cơ bản của Have

Ví dụ:

He has a black beard.

Ông ấy có bộ râu đen.

I have had this car for ten years.

Tôi đã có cái xe này được mười năm.

2. Hình thức

Xác định Phủ định Nghi vấn
Hiện tại Have got/have Haven’t got/don’t have Have I got?/Do you have
Quá khứ Had Hadn’t (got)/didn’t have Had you (got)/
Did you have?

Lưu ý: Phủ định và nghi vấn có thể được hình thành theo 2 cách.

3. Have đi với Do chỉ “những hành động theo thói quen, việc thường xảy ra.

Ví dụ:

Do you have earthquakes in your country? Yes, but we don’t have them very often.

Ở nước anh có động đất không? Có, nhưng không thường xuyên. Đọc tiếp »

15 lời khuyên học tiếng Anh hiệu quả


1. Tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo tiếng Anh hay nói chuyện với người bản ngữ bất cứ khi nào có cơ hội.

2. Sử dụng tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp học.

3. Chơi trò chơi và tập các bài hát tiếng Anh.

4. Khi nói chuyện bằng tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi cách có thể được kể cả dùng điệu bộ.

5. Nên hỏi lại hoặc đề nghị người nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa. Đọc tiếp »

Cách đặt câu hỏi với How


1. How + to be + Noun: Cái gì đó như thế nào?

Ví dụ:

How is the weather?

Thời tiết như thế nào vậy?

How was the trip?” “It was great.”

“Chuyến đi của bạn như thế nào?” “Nó thật tuyệt.”

 2. How often: Hỏi mức độ thường xuyên của ai đó hay làm gì.

Ví dụ:

How often do they go to the theatre?” “Once a month.”

“Bạn có thường xuyên đến nhà hát không?” “1 tháng một lần.” Đọc tiếp »

Bộ sưu tập những câu đàm thoại Anh Việt hay, thường dùng


Bộ sưu tập những câu đàm thoại Anh Việt hay thường được sử dụng hằng ngày mà mình lấy từ hellochao.com trong mục câu nói hay trong ngày (mỗi ngày chỉ có 3 câu thôi, vì thế có những ngày bận mình không sưu tập được các bạn có thể update vào đây bằng cách comment phía dưới khi nào rảnh mĩnh sẽ update vào nhé. Với mục đích cùng nhau học  vì nhiều người cùng thực hiện nên hiệu củng cao hơn. Mình tin như vậy).

Download ebook những câu đàm thoại hay thường dùng tại đây, hiện tại được 190 cặp câu Anh-Việt.

Rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình và ý kiến phản hồi từ tất cả các bạn !

Đọc tiếp »

Mô tả diện mạo của ai đó – english


– Để nói về diện mạo (appearance) hoặc tính cách (personality) của một người, bạn có thể sử dụng: be + adjective

To be

Adjective

I

am

slilm (ốm)

He

is

well-built (vạm vỡ)

She

is

matronly (đoan trang)

You

are

handsome (đẹp trai)

We

are

extroverted (cởi mở)

They

are

shy (mắc cỡ)

Đọc tiếp »

Khác nhau giữa JOB và WORK


Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work – làm việc – là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:

I work for the BBC – Tôi làm cho đài BBC.

David works in a café – David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ, Đọc tiếp »

Danh ngôn tiếng Anh về tình yêu


 

1. You may only be one person to the world but you may be the world to one person.

– Đối với thế giới này bạn chỉ là một người nhưng đối với ai đó bạn là cả một thế giới.

 

2. You know you love someone when you cannot put into words how they make you feel.

– Khi yêu ai ta không thể diễn tả được cảm giác khi ở bên cô ta thì mới gọi là yêu.

 

3. All the wealth of the world could not buy you a frend, not pay you for the loss of one.

– Tất cả của cải trên thế gian này không mua nổi một người bạn cũng như không thể trả lại cho bạn những gì đã mất.

 

4. A man falls in love through his eyes, a woman through her ears.

– Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.

 

5. A cute guy can open up my eyes, a smart guy can open up a nice guy can open up my heart.

– Một thằng khờ có thể mở mắt, một gã thông minh có thể mở mang trí óc, nhưng chỉ có chàng trai tốt mới có thể mới có thể mở lối vào trái tim.

 

6. A geat lover is not one who lover many, but one who loves one woman for life.

– Tình yêu lớn không phải yêu nhiều người mà là yêu một người và suốt đời.

 

7. Believe in the sprit of love… it can heal all things.

– Tin vào sự bất tử của tình yêu điều đó có thể hàn gắn mọi thứ.

 

8. Don’t stop giving love even if you don’t receive it. Smile anf have patience.

– Đừng từ bỏ tình yêu cho dù bạn không nhận được nó. Hãy mỉm cười và kiên nhẫn.

 

9. You know when you love someone when you want them to be happy event if their happiness means that you’re not part of it.

– Yêu là tìm hạnh phúc của mình trong hạnh phúc của người mình yêu.

 

10. Frendship often ends in love, but love in frendship-never.

– Tình bạn có thể đi đến tình yêu, và không có điều ngược lại.

 

11. How can you love another if you don’t love yourself?

– Làm sao có thể yêu người khác. Nếu bạn không yêu chính mình.

 

12. Hate has a reason for everithing bot love is unreasonable.

– Ghét ai có thể nêu được lý do, nhưng yêu ai thì không thể.

 

13. I’d give up my life if I could command one smille of your eyes, one touch of your hand.

– Anh sẽ cho em tất cả cuộc đời này để đổi lại được nhìn em cười, được nắm tay em.

 

14. I would rather be poor and in love with you, than being rich and not having anyone.

– Thà nghèo mà yêu còn hơn giàu có mà cô độc

 

15. I looked at your fare… my heart jumped all over the place.

– Khi nhìn em, anh cảm giác tim anh như loạn nhịp.

 

16. In lover’s sky, all stars are eclipsed by the eyes of the one you love.

– Dưới bầu trời tình yêu, tất cả những ngôi sao đều bị che khuất bởi con mắt của người bạn yêu.

 

17. It only takes a second to say I love you, but it will take a lifetime to show you how much.

– Tôi chỉ mất 1 giây để nói tôi yêu bạn nhưng phải mất cả cuộc đời để chứng tỏ điều đó.

 

18. I would rather have had one breath of her hair, one kiss from her mouth, one touch of her hand than eternity without it. One!

– Tôi thà được một lần cảm nhận mùi thơm từ mái tóc nàng, một lần được hôn đôi môi nàng, một lần được siết nhẹ đôi tay nàng còn hơn là sống bất tử mà không bao giờ có điều đó. Chỉ một lần thôi!

 

19. I love you without knowing how, why, or even from where…

– Anh yêu em mà không biết tại sao, bằng cách nào và thậm chí từ đâu…

 

20. I guarantee it won’t be easy. I guarantee that at one point or another, one of us is gong to want to leave. But I also guarantee that if I don’t ask you to be mine, I am going to regret it for the rest of my life, because I know in my heart, you are the only one for me.

– Anh tin chắc rằng điều này sẽ không hề dễ dàng. Anh tin chắc rằng sẽ có một khoảnh khắc nào đó trong cuộc đời mình một trong hai chúng ta muốn rời bỏ. Nhưng anh cũng tin chắc rằng nếu giờ đây anh không ngỏ lời cùng em thì trong suốt quãng đời còn lại của mình, anh sẽ phải hối tiếc bởi vì anh biết rằng trong trái tim anh chỉ duy nhất có em thôi.

 

21. Hope Our Love Lasts And Never Dies

– Hy vọng tình yêu của chúng ta sẽ ko bao giờ kết thúc và bất diệt

 

22. You will be doing anything for the one you love, except love them again.

– Bạn có thể làm mọi thứ cho người mình yêu, ngoại trừ việc yêu họ lần nữa.

 

23. How come we don’t always know when love begins, but we always know when it ends?

– Tại sao chúng ta không bao giờ biết được tình yêu bắt đầu khi nào nhưng chúng ta luôn nhận ra khi tình yêu kết thúc?

 

24. The only feeling of real loss is when you love someone more than you love yourself.

– Cảm giác mất mát duy nhất mà bạn thật sự cảm nhận được là khi bạn yêu một ai đó hơn cả chính bản thân mình.

 

25. When you love someone and you love them with your heart, it never disappears when you’re apart. Anh when you love someone and you’ve done all you can do, you set them free. And if that love was true, when you love someone, it will all come back to you.

– Khi bạn yêu một ai đó với tất cả trái tim mình, tình yêu đó sẽ không bao giờ mất đi ngay cả khi bạn phải chia xa. Khi bạn yêu một ai đó và dù bạn đã làm tất cả mà vẫn không được đáp lại thì hãy để họ ra đi. Vì nếu tình yêu đó là chân thật thì chắc chắn rằng nó sẽ trở về với bạn

 

26. Will you love me for the rest of my life?

No, I’ll love you for the rest of mine.

– Em sẽ yêu anh đến trọn cuộc đời anh chứ?

– Không, em sẽ yêu anh đến trọn cuộc đời em.

 

27. You will see a lot of things. But they will mean nothing to you if you lose sight of the thing you love.

– Em sẽ nhìn thấy rất nhiều thứ. Nhưng nó sẽ là vô nghĩa nếu điều mà Em yêu quí nhất lại vượt khỏi tầm nhìn đó.

(hellochao.com)

 

The story of English – Khám phá lịch sử của tiếng Anh (Anh – Việt)


It is about 1500 years old. It started in one country but is now spread around the world. Hundreds of millions of people use it every day. In fact, we are using it right now. What is it? The English language.

How did it begin? How has it changed? What will it be like in the future?

Nó vào khoảng 1,500 tuổi. Nó thai nghén từ một đất nước, nhưng bây giờ nó phổ biến trên khắp thế giới. Mỗi ngày, hàng trăm triệu người sử dụng nó. Nó là gì? Anh ngữ.

Nó bắt đầu như thế nào? Nó thay đổi như thế nào? Trong tương lai nó sẽ ra sao? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu.

The English language started life in, no surprise here, England. This was in about the fifth century. The language was a mix of different languages spoken by a number of local tribes. These tribes had all invaded Britain from northern Europe. One of these tribes was the Angles. The Angles spoke a language called Englisc. This is where the name England and English come from.

The kind of English spoken at this time is called Old English. However Old English is very different to the English people speak today. It sounds like this:

ρa wæs Hroðgare heresped gyfen, wiges weorðmynd, þæt him his winemagas georne hyrdon, oðð þæt seo geogoð geweox, magodriht micel.

This is a poem called Beowulf. It was written about one thousand years ago in Old English. A teacher from Glasgow University is reading it here. As you can hear, Old English is almost impossible for modern English speakers to understand.

In the year 1066, England was invaded again. This time the invaders were from northern France. When they settled in England, their French language mixed with English. This developed the English language even more. Old English changed to become what is called Middle English. But even this English was very different to the English people use today.

Anh ngữ đã bắt đầu trong đời sống, điều đó không lấy gì làm ngạc nhiên, Anh quốc. Đó là vào thế kỷ thứ mười lăm. Ngôn ngữ này là một thứ ngôn ngữ pha trộn từ nhiều loại hình ngôn ngữ được nói bởi nhiều bộ tộc địa phương. Những bộ tộc này tất cả đã xâm nhập vào Anh quốc từ Bắc Âu. Một trong những bộ tộc này là Angles. Người Angles nói một thứ ngôn ngữ gọi là Englisc. Đây là cái nôi mà tên England và English được ra đời.

Thứ Anh ngữ nói lúc đó gọi là Anh ngữ Cổ. Tuy nhiên, Anh ngữ Cổ nói rất khác với Anh ngữ mà người ta nói ngày nay. Nó phát âm như sau:

ρa wæs Hroðgare heresped gyfen, wiges weorðmynd, þæt him his winemagas georne hyrdon, oðð þæt seo geogoð geweox, magodriht micel.

Đây là bài thơ được cho là của Beowulf. Nó được viết cách đây vào khoảng một ngàn năm bằng Anh ngữ Cổ. Khi bạn nghe một giáo sư Trường Đại học Glasgow phát âm thì đối với những người nói Anh ngữ hiện đại có thể không hiểu được.

Vào năm 1066, Anh quốc một lần nữa bị xâm nhập. Lúc này những người xâm nhập đến từ Bắc nước Pháp. Khi họ định cư ở Anh, Pháp ngữ của họ pha trộn với Anh ngữ. Điều này thậm chí đã tác động nhiều đến sự phát triển của Anh ngữ. Anh ngữ Cổ thay đổi để trở thành những gì gọi là Anh ngữ Trung cổ. Nhưng thậm chí thứ Anh ngữ này rất khác với Anh ngữ mà chúng ta dùng ngày nay.

To be or not to be, that is the question …

This is a famous line written by William Shakespeare. This writer had a big influence on the English language. He invented almost two thousand English words. Many of his words and lines are still used in English today.

Shakespeare lived about four hundred years ago. By this time, English was more similar to the language it is today. However it was written in different ways. People would spell words with different letters and different orders of letters. Even Shakespeare spelled his own name in different ways.

But the printing of books helped to change this. Before people could print books, there was no right way to spell. But printing meant thousands of books could be produced that were exactly the same. Many of these books were printed in the same city – London. So London’s way of spelling became common. As printed books became more popular around the country, an official way of spelling was developed.

To be or not to be, that is the question …

Đây là một câu nổi tiếng được viết bởi William Shakespeare. Nhà văn này đã có một ảnh hưởng to lớn đối với Anh ngữ. Ông đã sáng tạo gần hai ngàn từ Anh ngữ, Nhiều từ và câu của ông vẫn được dùng trong Anh ngữ ngày nay.

Shakespeare đã sống cách đây vào khoảng bốn trăm năm. Vào lúc ấy, Anh ngữ có sự tương đồng nhiều hơn đối với ngôn ngữ nó đang tồn tại. Tuy nhiên nó được viết bằng những cách khác. Người ta đánh vần những từ với những ký tự khác và những trật tự khác của ký tự. Thậm chí Shakespeare đã đánh vần những tên của riêng ông bằng những cách khác. Nhưng công việc in những cuốn sách đã giúp để thay đổi vấn đề này. Trước đây người ta có thể in sách nhưng không có một quy tắc chính tả. Mà công việc in ấn có nghĩa là hàng ngàn cuốn sách được đưa ra hoàn toàn giống nhau. Nhiều trong số những cuốn sách này được in trong cùng một thành phố – Luân Đôn. Vậy quy tắc chính tả của Luân Đôn trở nên thông dụng. Vì những cuốn sách được in ra phổ biến hầu khắp đất nước. Quy tắc chính của việc đánh vần được phát triển.

One of the first English language books to be printed was an English translation of the Christian Bible. This also influenced the English language. People speaking today still sometimes use sentences from this translation of the Bible.

Over the following centuries the English language continued to develop. More and more words were added to the language. It is difficult to know exactly how many English words there are today. One of the most popular English word books is The Oxford English Dictionary. It describes over six hundred thousand [600,000] words. However, native English speakers will probably only know between 25,000 and 50,000 of these words.

Part of the reason for the growth of English is that it has spread around the world. Many thousands of English words have been added from other languages. For example – the word ‘ketchup’. This word comes from Malaysia. Ketchup is a red liquid used to make food taste better. It is made from tomatoes – a small red fruit that is eaten as a vegetable. The word tomato comes from the Spanish language.

The way the word ‘tomato‘ is spoken is also interesting.

I come from the USA, so I say ‘tom-ay-toe‘.

But I live in the UK. Here, we say ‘tom-ah-toe‘.

Một trong những cuốn sách Tiếng Anh đầu tiên được in là Thánh Kinh Ki-tô giáo dịch sang Anh ngữ. Điều này cũng đã ảnh hưởng đến Anh ngữ. Những người nói tiếng Anh ngày nay đôi khi vẫn còn dùng những câu từ bản dịch của Kinh Thánh.

Trải qua những thế kỷ tiếp theo, Anh ngữ tiếp tục phát triển. Từ càng ngày càng phong phú đề để làm giàu ngôn ngữ. Để biết chính xác có bao nhiêu từ trong Anh ngữ ngày nay quả là khó. Một trong những cuốn sách phổ biến nhất về từ Anh ngữ là Từ Điển Anh Ngữ Oxford. Nó mô tả trên sáu trăm ngàn từ. Tuy nhiên những người nói tiếng Anh mẹ đẻ cũng có thể chỉ biết vào khoảng 25,000 đến 50,000 từ trong số những từ này.

Một phần lý do đối với sự phát triển Anh ngữ là nó được quảng bá khắp thế giới. Hàng ngàn từ Anh ngữ đã được hỗ trợ từ những ngôn ngữ khác. Ví dụ như – từ “ketchup”. Từ này phát xuất từ tiếng Malaysia. Từ này là một tinh thể lỏng màu đỏ dùng để có mùi vị ngon hơn. Nó được lấy từ quả cà chua – một trái nhỏ màu đỏ được ăn như loại rau quả. Từ “tomato” bắt nguồn từ tiếng Tây Ban Nha.

Cách phát âm từ “tomato” cũng là một điều thú vị.

Nếu tôi đến từ Hoa Kỳ, tôi sẽ phát âm ‘tom – ay – toe‘.

Nếu tôi sống ở Vương Quốc Anh, tôi sẽ nói ‘tom – ah – toe‘.

This is one of the small things that is different between how the British and Americans speak English. There are also a few words that they use differently.

I live in a small property that is part of a larger building. Here in Britain we call this a ‘flat’.

But in the USA we call it an “apartment’.

Some people in Britain now say “apartment’ too. This is because the American way of speaking English is influencing the way the British speak it. American English is becoming more popular all over the world. Film, television and the Internet have all helped the spread of American English.

Another influence on the English language is culture. The language has been changed in a number of small ways by different people’s cultures. Words that are common in one area can be unusual in another area.

In India, for example, English speakers use the word “godown’. This is a very large building used to store goods. It is an English word, but it is not used in Britain, America or most other parts of the world.

Đây chỉ là một trong những cái nhỏ về sự dị biệt giữa tiếng Anh – Anh và Anh – Mỹ (hoặc tạm gọi là tiếng Anh và tiếng Mỹ). Cũng có một số từ mà họ sử dụng khác nhau. Tôi sống trong một chỗ sở hữu nhỏ trong một tòa nhà to lớn. Ở Anh chúng ta gọi la ‘flat’

Nhưng ở Hoa Kỳ, chúng ta gọi là ‘apartment’

Một số người ở Anh bây giờ cũng dùng ‘apartment’. Điều này bởi vì cách nói tiếng Anh của người Mỹ đang chi phối đến cách nói tiếng Anh của người Anh. Tiếng Mỹ đang trở nên phổ biến mọi nơi trên toàn thế giới. Phim ảnh, truyền hình, và internet tất cả đã hỗ trợ sự quảng bá tiếng Mỹ.

Một ảnh hưởng nữa đối với Anh ngữ là văn hóa. Ngôn ngữ được thay đổi trong những phương thức vi mô bởi những nền văn hóa của các dân tộc khác nhau. Những từ thịnh hành miền này có thể xa lạ đối với miền khác.

Chặng hạn, ở Ấn Độ, những người nói tiếng Anh dùng từ ‘godown’. Từ này có nghĩa là một tòa nhà rất lớn dùng để trữ lương thực. Nó là một từ Anh ngữ, nhưng nó không được dùng ở Anh, Mỹ, và hầu hết những nơi khác trên thế giới.

Estimates say that about 380 million people have English as their native language. But about two times as many use English as a second, or foreign language. So, English is not just the language of traditionally English speaking countries. People around the world are now helping to define the English language and shape its future.

But what future will that be? No one knows how English will grow and change. Many experts believe that more and more people will choose to speak English. This will help people around the world understand each other. English is already the official language of many international organisations and businesses.

Nhiều nhận định cho rằng vào khoảng 380 triệu người sử dụng Anh ngữ như ngôn ngữ mẹ đẻ của họ. Nhưng vào khoảng gấp hai lần như thế như một ngoại ngữ hay ngôn ngữ thứ hai. Vậy, Anh ngữ không chỉ là ngôn ngữ truyền thống của những quốc gia nói tiếng Anh. Người ta trên khắp thế giới hiện giờ đang xác định Anh ngữ và định hình tương lai của nó.

Nhưng tương lai chả nó sẽ như thế nào? Không ai biết nó sẽ phát triển và thay đổi ra sao. Nhiều chuyên gia tin rằng ngày càng nhiều người chọn tiếng Anh để giao tiếp. điều này sẽ giúp những người trên toàn thế giới hiểu biết lẫn nhau. Anh ngữ đã được dùng là ngôn ngữ chính của nhiều tổ chức và kinh doanh quốc tế.

However, many people do not want English to become more popular. They are worried that children could stop learning their local language and learn English instead. They say that language is very important for people’s culture. If local languages were to die out, then this could damage many cultures around the world. So, in the future it could be important for people to learn both English and their native language.

English has grown from a few tribes on an island in Europe, to the world’s first global language. The future of the English language will not depend on the nations who first owned the language. Instead the millions of people learning the language today could be the people who shape its future.

Tuy nhiên, nhiều người không muốn tiếng Anh trở nên phổ biến hơn. Họ lo lắng rằng con cái họ sẽ ngưng học tiếng địa phương và học tiếng Anh thay thế. Họ nói rằng ngôn ngữ rất quan trọng đối với nền văn hóa dân tộc. Nếu ngôn ngữ đia Phương bị mai một, dẫn đến nhiều nền văn hóa trên thế giới sẽ bị hủy diệt. Vậy trong tương lai việc học cả hai tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh là một điều quan trọng đối với nhiều người.

Tương lai của Anh ngữ không lệ thuộc vào những dân tộc đầu tiên làm chủ ngôn ngữ này. Thay vào hàng triệu người ngày nay đang học ngôn ngữ này có thể là những người định đoạt tương lai của nó.

Source: hellochao.com

Phân biệt số ít hay số Nhiều trong tiếng Anh


Thông thường một danh từ có s phía sau là danh từ số nhiều, còn ngược lại là số ít. Nhưng cũng có những ngoại lệ cần nhớ

 

1) N AND N (hai danh từ nối với nhau bằng chữ and )

Khi 2 danh từ nối nhau bằng chữ and thì thông thường là dùng số nhiều, nhưng trong các trường hợp sau thì lại dùng số ít :

– Khi chúng cùng chỉ một người, một bộ, hoặc 1 món ăn

Đối với người thì dấu hiệu nhận biết cùng 1 người là danh từ thứ 2 không có THE

Ví dụ:

The professor and the secretary are ……(ông giáo sư và người thư ký …..) => 2 người khác nhau

The professor and secretary is ……(ông giáo sư kiêm thư ký …) => một người

Đối với món ăn thì cũng phải dịch theo nghĩa

Ví dụ:

Salt and peper is ….. ( muối tiêu ) xem như một món muối tiêu

Bread and meat is…. (bánh mì thịt ) xem như một món bánh mì thịt.

The saucer and cup is… (tách và dĩa để tách được xem như một bộ )

– Phép cộng thì dùng số ít:

Two and three is five (2 + 3 = 5)

2) Luôn luôn số ít:

Gặp các chữ sau đây luôn luôn dùng số ít

EACH, EVERY, MANY A,TO INF, V-ING, MỆNH ĐỀ DANH TỪ, TỰA ĐỀ

Lưu ý chữ ” MANY A ” + danh từ số ít

Many a book is….

( Nhưng many không có a thì vẫn dùng số nhiều nhé : Many books are..)

Ví dụ:

Each man and woman is …..( có chữ each ở trước thì phía sau dù có “and” bao nhiêu lần cũng mặc kệ ta vẫn dùng số ít )

– Chủ từ là To inf. hoặc Ving

Ví dụ:

To do this is ….

Learning English is ………

– Chủ từ là mệnh đề danh từ

Cách nhận dạng ra mệnh đề danh từ là có các chữ hỏi ở đầu như what, when, why, how…hoặc that

Ví dụ:

why he doesn’t come is….

what he said is ……….

That he stole the bicycle is true.(sự việc mà anh ta ăn cắp xe đạp là sự thật )

– Chủ từ là tựa đề

Dấu hiệu để nhận ra tựa đề là nó được viết trong ngoặc kép.

Ví dụ:

“Tom and Jerry” is ….

“War and Peace” is…(chiến tranh và hòa bình là …)

“Gone with the wind” is..(Cuốn theo chiều gió là …)

3) Danh từ có S nhưng dùng số ít

– Nhóm Môn học :

physics (vật lý ), mathematics (toán )…. , dấu hiệu nhận biết là có tận cùng là ICS

– Nhóm Bệnh tật :

Measles (sởi ), mumps (quai bị )…..

– Chữ News

 

– Nhóm Đo lường :

Ví dụ:

Two pounds is …..(2 cân )

– Nhóm Khoảng cách :

Ví dụ:

Ten miles is …( 10 dặm )

– Nhóm Thời gian :

Ví dụ:

Ten years is …..( 10 năm )

– Nhóm Giá tiền

Ví dụ:

Ten dollars is …(10 đô la )

– Nhóm Tên nước :

The United States (Nước Mỹ), the Philippines

4) Không có s nhưng dùng số nhiều

– Các danh từ tập họp sau đây

People, cattle, police, army, children

– Nhóm tính từ có the

The poor (người nghèo ), the blind (người mù ), the rich (người giàu ), the deaf ( người điếc ), the dumb ( người câm), the injured (người bị thương )….

5) Hai danh từ nối nhau bằng các chữ : OR , NOR , BUT ALSO thì động từ chia theo danh từ phía sau

Ví dụ:

you or I am …..(chia theo I )

Not only she but also they are ….

6) Các danh từ nối nhau bằng : AS WELL AS, WITH, TOGETHER WITH, WITH thí chia theo danh từ phía trước

Ví dụ:

She as well as I is …( chia theo she )

7) Hai danh từ nối nhau bằng chữ OF thì chia theo danh từ phía trước nhưng nếu danh từ phía trước là none, some, all, most, majority, enough, minority, half, phân số …. thì lại phải chia theo danh từ phía sau:

Ví dụ:

The study of science is …(chia theo study)

Some of the students are …( nhìn trước chữ of gặp some nên chia theo chữ phía sau là students)

Most of the water is …(nhìn trứơc gặp most nên chia theo N phía sau là water )

Lưu ý :

Nếu các chữ trên đứng một mình thì phải suy nghĩ xem nó là đại diện cho danh từ nào, nếu danh từ đó đếm được thì dùng số nhiều, ngược lại dùng số ít.

Ví dụ:

The majority think that….(đa số nghỉ rằng..) ta suy ra rằng để “suy nghĩ’ đựoc phải là danh từ đếm được (người ) => dùng số nhiều :The majority think that.

8) Nhóm Tiếng Nói, Dân tộc

– Tiếng nói dùng số ít

– Dân tộc dùng số nhiều

– Tiếng nói và dân tộc viết giống nhau nhưng khác ở chỗ : dân tộc có the còn tiếng nói thì không có the

Ví dụ:

Vietnamese is ….(tiếng Việt thì ..)

The vietnamese are ….(dân tộc Việt Nam …)

9)A NUMBER và THE NUMBER

A NUMBER dùng số nhiều

THE NUMBER dùng số ít

 

10) Danh từ tập hợp

Bao gồm các chữ như : family, staff, team, group, congress, crowd, committee ….

Nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng số nhiều, nếu chỉ về tính chất của tập thể đó như 1 đơn vị thì dùng số ít

Ví dụ:

The family are having breakfast ( ý nói từng thành viên trong gia đình đang ăn sáng )

The family is very conservative (chỉ tính chất của tập thể gia đình đó như là một đơn vị )

11) Gặp chữ THERE :

Thì chia theo danh từ phía sau:

Ví dụ:

There is a book (chia theo a book)

There are two books (chia theo books)

Tuy nhiên : there is a book and two pens (vẫn chia theo a book)

 

12) Đối với mệnh đề RELATIVE

Chia động từ trong mệnh đề trước sau đó bỏ mệnh đề đi để chia động từ còn lại

Ví dụ:

One of the girls who go out is very good.

Chữ go có chủ từ là who = girls => chia theo số nhiều

Bỏ mệnh đề đi cho dễ thấy:

 

One of the girls is good (gặp of chia theo chữ trước là one => số ít )

13) Gặp các Đại từ sở hữu như: MINE, (của tôi), HIS (của anh ấy), HERS (của cô ấy)…

Thì phải xem cái gì của người đó và nó là số ít hay số nhiều

Ví dụ:

Give me your scissors. Mine (be) very old. (ta suy ra là của tôi ở đây là ý nói scissors của tôi là số nhiều nên dùng số nhiều:

=> …Mine are very…

Nếu không thấy nằm trong 13 điều này thì chia theo qui luật bình thường: có s -> số nhiều .Không s -> số ít

(Theo English Time – Hellochao.com)

Word choice: At – In – On Talking about time


Use At

With clock times:

-At one o’clock

– At 6:30

With points of time in the day:

– At midnight

– At noon

– At dawn

-At sunset

With holiday periods meaning the few days around the holiday:

– At Easter

– At Diwali

With weekend, in British English:

– See you at the weekend!

– At weekends we go out

Use In

With parts of the day

– In the morning

– In the evening

– I never watch TV in the daytime

With month, seasoos, years,centuries:

– In May

– in summertime

– In 2009

– In the 21st century

Use On

With dates and specific days:

-On 29th July

– On Tuesday afternoon

– On the last day of term

With weekend , in American English:

– We somtimes go there on weekends

10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh


1. Bring / Take

 

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

  • Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
  • Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

 

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

  • Incorrect: Bring this package to the post office.
  • Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
  • Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
  • Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)


2. As / Like

 

Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học.

Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.

 

Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

  • Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
  • Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
  • Incorrect: John looks as his father.
  • Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
  • Incorrect: You play the game like you practice.
  • Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)


3. Among / Between

 

Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.

  • Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
  • Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)

 

4. Farther / Further

 

Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được.

 

Ví dụ:

It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)

I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)

You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)

 

5. Lay / lie?

 

Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống).

 

Ví dụ:

Layyour book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)

Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng

Ví dụ:

Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)

Lie: nghĩa là “nằm”

Ví dụ:

lie in bed (nằm trên giường)

lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)

lie on a beach (Nằm trên bãi biển)

Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối

Ví dụ:

I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)

Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.

 

6. fun/ funny

 

Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực

fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú

 

Ví dụ:

Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)

funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười

Ví dụ:

The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)

 

7. lose / loose

 

2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.

lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:

Lose: mất cái gì đó

 

Ví dụ:

Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)

Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)

Ví dụ:

I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)

Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)

Ví dụ:

His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)


8. advise / advice

 

Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advicelà danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.

 

Ví dụ:

She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)

I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)

 

9. embarrassed/ ashamed

 

Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.

Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.

 

Ví dụ:

I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)

Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.

Ví dụ:

I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)

 

10. lend/ borrow


Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.

Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.

 

Ví dụ:

I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)

Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.

Ví dụ:

Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)


(Theo diễn đàn tienganh.com.vn)

HelloChao.com – Công cụ tìm kiếm câu đàm thoại Anh Việt


Giới thiệu

Mạng CỘNG ĐỒNG HelloChao.com hay còn gọi là công cụ tìm kiếm câu đàm thoại Anh Việt là một hệ thống cơ sở dữ liệu các câu đàm thoại tiếng Anh chuẩn sử dụng trong đàm thoại hàng ngày tại Mỹ, Anh, đặc biệt là đàm thoại trong văn phòng, kinh doanh… được dịch sẵn sang văn nói tiếng Việt chuẩn phục vụ cho nhu cầu học và nói tiếng Anh của người Việt.

Nhu cầu đàm thoại tiếng Anh phát sinh hàng ngày, hàng giờ, nếu không nói là từng phút, khi đất nước Việt Nam đang chuyển mình trong làn sóng hội nhập và toàn cầu hoá. Tiếng Anh ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong mọi giao tiếp của đủ mọi thành phần. Việc thiếu tiếng Anh đã làm cho tiếng Anh trở thành điều kiện hàng đầu trong tuyển dụng và đây cũng là “nỗi đau khổ triền miên” của lao động Việt Nam.

Việc cạnh tranh ngày nay không còn bó hẹp trong phạm vi địa phương nhỏ hẹp. Ngay cả khi sản xuất sản phẩm phục vụ cho thị trường nội địa cũng phải tính đến yếu tố đa văn hoá, đa ngôn ngữ của thị trường, mà trong đó tiếng Anh đóng vai trò chủ đạo trong việc truyền tải thông tin về sản phẩm cho người tiêu dùng.

HelloChao.com là một công cụ hiệu quả trả lời cho câu hỏi vốn phát sinh mọi lúc mọi nơi mà mỗi người ít nhiều cũng đặt ra: “Câu này tiếng Anh nói như thế nào?” Người sử dụng tiếng Anh luôn cần có một người Thầy mẫn cán bên cạnh để trả lời câu hỏi này mọi lúc mọi nơi. Ước gì như thế! Nhưng trên thực tế, gặp chuyện thì không biết hỏi ai và phải nói như thế nào. Từ nay, HelloChao.com sẽ đóng vai trò như thế.

Dù nhu cầu của bạn là tìm câu nói theo ý mình để viết e-mail, để chat (Skype, Yahoo), để đề xuất ý kiến, để nêu ý tưởng… thì HelloChao.com cũng mong đáp ứng được những nhu cầu đó. Thay vì tra từ điển rồi không biết phải viết thành câu như thế nào, HelloChao.com có câu viết sẵn để người sử dụng chỉ cần copy và dán vào. Dù có trường hợp chưa có câu giống như ý của người sử dụng, HelloChao.com qua những câu gợi ý, cũng có thể giúp người sử dụng thay từ thích hợp vào để viết thành câu mình mong muốn.

Hơn nữa, hệ thống này hoàn toàn miễn phí cho người sử dụng. Chúng tôi hy vọng công cụ này sẽ phần nào giúp ích cho người Việt chúng ta đứng ngang hàng với các nước trong khu vực, ít nhất là không bị rào cản ngôn ngữ mà mất đi lợi thế cạnh tranh. Khả năng chúng ta không thua họ, nhưng bị “câm và điếc” thì không thể dẫn đầu, chỉ mãi mãi làm người theo đuôi.

Chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào lĩnh vực chúng tôi có thể làm để chúng ta có thể cùng tự hào một thương hiệu chung của đất nước: Việt Nam.

Hiện tại, dữ liệu đưa vào MẠNG CỘNG ĐỒNG HelloChao.com sẽ từ các nguồn sau:

* Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật những câu mới vào hệ thống với mong muốn để bạn tìm câu gì cũng có.
* Chúng tôi sẽ hỗ trợ dịch thuật những câu bạn tìm kiếm nhưng hiện thời chưa có trong hệ thống.
* Những người dùng khác cũng có thể hỗ trợ đưa vào những câu họ biết, hoặc hỗ trợ dịch những câu bạn tìm nhưng chưa có.

Có thể HelloChao.com còn nhiều sai sót. Nhưng mong có thể đáp ứng phần nào cho sự học mênh mông này, trong khi các cổ máy dịch chỉ dừng lại ở giá trị tham khảo. Mong các bạn góp ý và chúng tôi sẽ hoàn thiện

Ban quản trị
http://www.HelloChao.com

Công cụ này nhận được giải 3 của giải thưởng “nhân tài đất việt 2010”

Mời các bạn ghé thăm trang hellochao.com và mình hi vọng rằng nó sẽ giúp ích vốn hiểu biết thêm cho bạn

Học tiếng Anh qua thơ!


Long dài, short ngắn, tall cao
Here đây, there đó, which nào, where đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson bài học, rainbow cầu vồng

Husband là đức ông chồng
Daddy cha bố, please don’t xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry vui thích, cái sừng là horn

Rách rồi xài đỡ chữ torn
To sing là hát, a song một bài
Nói sai sự thật to lie
Go đi, come đến, một vài là some

Đứng stand, look ngó, lie nằm
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
One life là một cuộc đời
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu

Lover tạm dịch ngừơi yêu
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
Mặt trăng là chữ the moon
World là thế giới, sớm soon, lake hồ

Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
Fund vui, die chết, near gần
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn

Burry có nghĩa là chôn
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
Xe hơi du lịch là car
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam

Thousand là đúng…mười trăm
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
Wait there đứng đó đợi chờ
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu

Trừ ra except, deep sâu
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
Enter tạm dịch đi vào
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai

Shoulder cứ dịch là vai
Writer văn sĩ, cái đài radio
A bowl là một cái tô
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô

Máy khâu dùng tạm chữ sew
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
Shelter tạm dịch là hầm
Chữ shout là hét, nói thầm whisper

What time là hỏi mấy giờ
Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
Gặp ông ta dịch see him
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi

Mountain là núi, hill đồi
Valley thung lũng, cây sồi oak tree
Tiền xin đóng học school fee
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm

To steal tạm dịch cầm nhầm
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
Cattle gia súc, ong bee
Something to eat chút gì để ăn

Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
Exam thi cử, cái bằng licence…
Lovely có nghĩa dễ thương
Pretty xinh đẹp thường thường so so

Lotto là chơi lô tô
Nấu ăn là cook , wash clothes giặt đồ
Push thì có nghĩa đẩy, xô
Marriage đám cưới, single độc thân

Foot thì có nghĩa bàn chân
Far là xa cách còn gần là near
Spoon có nghĩa cái thìa
Toán trừ subtract, toán chia divide

Dream thì có nghĩa giấc mơ
Month thì là tháng , thời giờ là time
Job thì có nghĩa việc làm
Lady phái nữ, phái nam gentleman

Close friend có nghĩa bạn thân
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
Fall down có nghĩa là rơi
Welcome chào đón, mời là invite

Short là ngắn, long là dài
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe
Autumn có nghĩa mùa thu
Summer mùa hạ , cái tù là jail

Duck là vịt , pig là heo
Rich là giàu có , còn nghèo là poor
Crab thi` có nghĩa con cua
Church nhà thờ đó , còn chùa temple

Aunt có nghĩa dì , cô
Chair là cái ghế, cái hồ là pool
Late là muộn , sớm là soon
Hospital bệnh viẹn , school là trường

Dew thì có nghĩa là sương
Happy vui vẻ, chán chường weary
Exam có nghĩa kỳ thi
Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.

Region có nghĩa là miền,
Interupted gián đoạn còn liền next to.
Coins dùng chỉ những đồng xu,
Còn đồng tiền giấy paper money.

Here chỉ dùng để chỉ tại đây,
A moment một lát còn ngay ringht now,
Brothers-in-law đồng hao.
Farm-work đòng áng, đồng bào Fellow- countryman

Narrow- minded chỉ sự nhỏ nhen,
Open-hended hào phóng còn hèn là mean.
Vẫn còn dùng chữ still,
Kỹ năng là chữ skill khó gì!

Gold là vàng, graphite than chì.
Munia tên gọi chim ri
Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
Migrant kite là chú diều hâu
Warbler chim chích, hải âu petrel

Stupid có nghĩa là khờ,
Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều.
How many có nghĩa bao nhiêu.
Too much nhiều quá , a few một vài

Right là đúng , wrong là sai
Chess là cờ tướng , đánh bài playing card
Flower có nghĩa là hoa
Hair là mái tóc, da là skin

Buổi sáng thì là morning
King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng
Wander có nghĩa lang thang
Màu đỏ là red, màu vàng yellow

Yes là đúng, không là no
Fast là nhanh chóng, slow chậm rì
Sleep là ngủ, go là đi
Weakly ốm yếu healthy mạnh lành

White là trắng, green là xanh
Hard là chăm chỉ , học hành study
Ngọt là sweet, kẹo candy
Butterfly là bướm, bee là con ong

River có nghĩa dòng sông
Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ
Dirty có nghĩa là dơ
Bánh mì bread, còn bơ butter

Bác sĩ thì là doctor
Y tá là nurse, teacher giáo viên
Mad dùng chỉ những kẻ điên,
Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.

A song chỉ một bài ca.
Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
Firstly có nghĩa trước tiên
Silver là bạc , còn tiền money

Biscuit thì là bánh quy
Can là có thể, please vui lòng
Winter có nghĩa mùa đông
Iron là sắt còn đồng copper

Kẻ giết người là killer
Cảnh sát police , lawyer luật sư
Emigrate là di cư
Bưu điện post office, thư từ là mail

Follow có nghĩa đi theo
Shopping mua sắm còn sale bán hàng
Space có nghĩa không gian
Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand

Stupid có nghĩa ngu đần
Thông minh smart, equation phương trình
Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program

Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn
Praise có nghĩa ngợi khen
Crowd đông đúc, lấn chen hustle

Capital là thủ đô
City thành phố , local địa phương
Country có nghĩa quê hương
Field là đồng ruộng còn vườn garden

Chốc lát là chữ moment
Fish là con cá , chicken gà tơ
Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ , great writer văn hào

Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello
Uncle là bác, elders cô.
Shy mắc cỡ, coarse là thô.

Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog- tiered.

Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống còn die lìa đời
Shed tears có nghĩa lệ rơi
Fully là đủ, nửa vời by halves

Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave còn nằm là lie.
Tomorrow có nghĩa ngày mai
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine

Madman có nghĩa người điên
Private có nghĩa là riêng của mình
Cảm giác là chữ feeling
Camera máy ảnh hình là photo

Động vật là animal
Big là to lớn , little nhỏ nhoi
Elephant là con voi
Goby cá bống, cá mòi sardine

Mỏng mảnh thì là chữ thin
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm
Visit có nghĩa viếng thăm
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi

Mouse con chuột , bat con dơi
Separate có nghĩa tách rời , chia ra
Gift thì có nghĩa món quà
Guest thì là khách chủ nhà house owner

Bệnh ung thư là cancer
Lối ra exit , enter đi vào
Up lên còn xuống là down
Beside bên cạnh , about khoảng chừng

Stop có nghĩa là ngừng
Ocean là biển , rừng là jungle
Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish

Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window
Special đặc biệt normal thường thôi
Lazy… làm biếng quá rồi
Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!

Natural Reader 7 – Chương trình đọc tiếng Anh giọng chuẩn


Giới thiệu

Natural Reader 7 là 1 chương trình đọc văn bản viết bằng tiếng anh rất hay. Bạn có thể coppy 1 đoạn văn bản bằng tiếng Anh từ bất cứ đâu và pass vào khung chứa text cho nó đọc từ đầu tới cuối, nó sẻ giúp bạn nghe tiếng anh tốt hơn. Bạn củng có thể lưu file sau khi nó đọc xong với định dạng mp3, wav… vì thế bạn có thể chép vào cái MP3 mà nghe lúc rảnh. Còn nhiều chức năng khác nữa các bạn tự khám phá và cho thêm ý kiến phía dưới
Link gồm file cài đặt và Serial number trong đó
Download here

Grammar 2.8 : Giúp học tiếng Anh tốt hơn cho người Việt


Giới thiệu

Phiên bản 2.8:

– Phiên bản 2.8 là phiên bản nâng cấp và chỉnh sửa rất nhiều mục. Lần nâng cấp này sẽ giữ nguyên những từ bạn đã chọn ở bản 2.7.
– Chỉnh sửa giao diện và một số lỗi nhỏ.
– Bổ sung bài đọc (các truyện cổ tích v.v…)
– Lượng từ vựng của Tự điển chính chứa hơn 397000 mục từ.
– Đánh dấu từ vựng được chọn trong bài đọc. Từ vựng được chọn sẽ được lưu và bật sáng (màu đỏ) trong mỗi bài đọc.
– Mục Quay Từ đã được chỉnh sửa cẩn thận và cho phép chọn từ cần quay trong danh sách từ vựng của bạn.
– Có thể Chọn Từ khi đang tra từ ở bất cứ mục nào bằng cách nhấn ENTER.
– Khi nhấn chuột trái để tra từ, chương trình sẽ show nghĩa ngắn gọn trước. Khi rê chuột vào khung giải nghĩa từ, chương trình sẽ show nghĩa đầy đủ.
– Đặc biệt phần VIDEO trong mục Luyện Nghe là một bước cải tiến vĩ đại. Bạn có thể xem, tra cứu, chọn từ, nghe lại bất cứ câu nào trong đoạn video với thao tác cực dễ.
Chương trình sẽ hỗ trợ một số file video đã có sẵn trên net và được tải về chứa trong thư mục Grammar\video. Khi thư mục này trống, chương trình sẽ show bảng chọn thư mục. Vì vậy bạn có thể chứa các file video này trong đĩa CD, DVD, USB hoặc bất cứ ổ đĩa nào. Theo một số giáo viên nhận định thì đây là công cụ luyện nghe mạnh nhất và hứng thú nhất trong tất cả các thể loại dạy Anh ngữ.
– Có 4 shortcut phục vụ cho 04 người cùng học Grammar trên 01 máy tính.
– Bạn có thể tra từ ở tất cả các ứng dụng khác bằng cách mở tự điển của Grammar! rồi mỗi lần muốn tra từ thì làm 2 bước sau đây:
+ Chép (copy) từ vựng từ các ứng dụng khác (nhấn ctrl+c).
+ Trở về trình này (nhấn Alt+Tap). Khi quay trở về trình Grammar, nó sẽ tự động tra từ mà bạn vừa sao chép (copy).
=> Nhớ rằng chức năng này chỉ có hiệu lực khi phần tự điển của trình này đang hiển thị.
– Chương trình cài mặc định 1 giọng nam chuẩn, nếu bạn muốn bổ sung thêm 2 giọng (nữ) đọc tốt và các thông tin khác, hãy ghé thăm trang web của chương trình.

Hướng dẫn kỹ thuật

Chương trình chạy tốt trên máy cài windows XP, Vista, win 7, khi bạn tuân thủ đúng chỉ dẫn cài đặt. (chú ý khi bắt đầu cài nhớ chọn: I accept -> Next…)
Nếu sài windows Vista: Nhấn chuột phải vào biểu tượng (Icon) của chương trình và chọn “Administrator”. Nó sẽ hiện ra thông báo theo kiểu vista là Cancel hay Allow, khi đó chọn Allow là xong. Sau đó khởi động lại máy.
Để không bị mỏi mắt khi nhìn màn hình, bạn nên chỉnh như sau: Bấm chuột phải vào màn hình nền, Chọn Properties->Chọn tab Setting -> Advanced -> Monitor, chỉnh tãng càng cao càng tốt tần số lặp màn hình (Hertz) trong khung, khả năng tăng tùy thuộc vào màn hình của bạn (thường là 75 Hertz), cách này không áp dụng cho màn LCD.

Hướng dẫn sử dụng:

Nên tắt chế độ gõ tiếng Việt của các bộ thâu nhập tiếng Việt như Unikey, Vietkey, VPS…
Tắt trình Flash Get nếu có.
Tra từ mới thì chỉ cần gõ từ cần tra bất cứ lúc nào mà không cần phải mở tự điển. Bạn sẽ được cung cấp một quyển tự điển hơn 397.000 mục từ.
Bất cứ lúc nào cần xem hướng dẫn cách sử dụng cho từng phần, bạn hãy nhấn vào mục Hướng Dẫn ở góc trái màn hình.
Để chỉnh độ lớn của chữ, nhấn giữ phím Ctrl và xoay bánh xe trên con chuột.
Mở mục CÀI ÐẶT để chọn tốc độ đọc.
Nhấn ESC để thoát hoặc Nhấn chuột phải vào vùng đen bên ngoài khung bài học để thoát trong bất cứ tình huống nào.
Nhấn chuột phải vào trong khung Tự điển, văn phạm đều có thể thoát dễ dàng.
Nếu dùng Grammar cho nhiều người thì vào: start, Programs, Grammar rồi tạo shortcut mới trên nền desktop cho từng người theo 4 shortcut đã định sẵn.
Chương trình có rất nhiều chức năng nên có nhiều cách học tùy theo mục đích của mỗi người. Tuy nhiên, để việc học hiệu quả bạn phải đọc thật kỹ phần hướng dẫn ở đây và hướng dẫn ở từng mục của chương trình.

Download here

Tham khảo và nhiều tài liệu hơn nữa tại Đây

Những địa chỉ học tiếng Anh cho bạn


Mình sẻ cung cấp những link sau cho các bạn học như sau:

luyenthianhvan.org

http://www.myworld.vn

Các bạn có thể vày đây. Trang web học Tiếng Anh miễn phí, bạn có thể giao lưu với tất cả mọi người trên thế giớ thông qua việc học tiếng anh Trực tuyến.

http://www.englishbaby.com

http://tienganh.com.vn

http://global.com.vn

http://hoctienganhmienphi.info

Các bạn biết thêm những trang khác vui lòng comment ở dưới mình sẻ up lên thêm cho mọi người có nhiều lựa chọn, khuyến khích các trò chơi mang tính chất luyện từ vựng và nhiều hình thức khác liên quan đến tiếng anh. Mong được sự hợp tác với các bạn gần xa với mục đích học hỏi và chia sẻ tất cả kiến thức với mọi người

15 lời khuyên giúp bạn học tiếng Anh tốt hơn


1. Tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo chí tiếng Anh hoặc nói chuyện với người bản ngữ bất cứ khi nào bạn có cơ hội.

2. Sử dụng tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp học.

3. Chơi trò chơi và tập các bài hát tiếng Anh.

4. Khi nói chuyện bằng tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi cách có thể được kể cả dùng điệu bộ.

5. Nên hỏi lại hoặc đề nghị ngườ nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa.

6. Đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết tiếng Anh

7. Áp dụng từ và cấu trúc mới học được trong nhiều tình huống khác nhau.

8. Đọc các bài viết khác nhau về cùng một chủ điểm. Tập nói và viết theo các chủ điểm đó.

9. Cố gắng đoán nghĩa của từ, câu bằng cách cǎn cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình huống giao tiếp (không nên quá phụ thuộc vào từ điển).

10. So sánh để hiểu được sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

11. Tự chữa lỗi trước khi được bạn hoặc thầy chữa.

12. Học theo nhóm hoặc theo cặp là tốt nhất.

13. Học thuộc các quy tắc ngữ pháp, từ mới hay các đoạn hội thoại mẫu.

14. Nghe băng và tập viết chính tả thường xuyên.

15. Thử áp dụng các phương pháp trên trong khoảng 2 – 3 tháng, bạn sẽ biết ngay kết quả học tập của mình.

Lợi ích của việc học tiếng anh


1. Tiếp cận tri thức:
Bạn quan tâm đến lĩnh vực gì? Khoa học, Âm nhạc, Máy tính, Sức khoẻ Kinh doanh hay thể thao? Các phương tiện thông tin ngày nay, như Internet, tivi, báo chí cung cấp những nguồn tri thức vô hạn về các chủ đề bạn yêu thích, vì chúng ta đang sống trong thời đại thông tin. Chỉ có một vấn đề là hầu hết những thông tin này đều được viết bằng tiếng Anh. Dưới đây là một số ví dụ về những gì bạn có thể sử dụng nếu biết tiếng Anh.

Hầu hết các trang Web trên mạng Có tới hơn 1 tỷ trang Web sử dụng tiếng Anh. Thật kinh ngạc khi chỉ cần học một ngôn ngữ là có thể khai thác hầu hết kho tri thức ấy.

Sách – về bất cứ lĩnh vực nào, từ khắp nơi trên thế giới. Bạn có thể đọc sách của các tác giả Anh hay Mỹ, và cả các cuốn sách được dịch từ ngôn ngữ khác. Bất cứ thể loại sách nào bạn quan tâm, bạn đều có thể tìm đọc bằng ngôn ngữ tiếng Anh.

Báo chí. Chỉ có báo và tạp chí tiếng Anh là có thể mua được ở khắp mọi nơi trên thế giới. Bạn không cần phải lùng sục tìm kiếm những tờ báo như Time (Thời đại), Newsweek (Tuần tin), hay International Herald Tribune (Diễn đàn đưa tin quốc tế).

Khoa học. Tiếng Anh là chìa khoá mở cánh cửa vào thế giới khoa học. Năm 1997, 95% các bài báo trong Danh mục Trích dẫn Khoa học (Science Citation Index) được viết bằng tiếng Anh. Chỉ có khoảng 50% trong số đó đến từ các nước nói tiếng Anh như Anh hay Mỹ (Theo garfiled).

Bản tin. Hãy xem mạng lưới truyền hình quốc tế như kênh CNN và BBC. Họ phát tin tức nhanh chóng hơn, chuyên nghiệp hơn các mạng lưới truyền hình quốc gia khác. Và bạn có thể xem các kênh này trên khắp thế giới.

2. Thúc đẩy sự nghiệp
Nếu bạn muốn tìm thấy một công việc tốt trong ngành kinh doanh, công nghệ hay khoa học, hãy đứng lên và bắt đầu học tiếng Anh ngay bây giờ! (Nếu bạn đã có một việc làm tốt rồi, hãy bắt đầu học trước khi bạn mất việc!) Biết được tiếng Anh sẽ giúp bạn:
Thể hiện “kiến thức tiếng Anh tuyệt vời” trên CV (lý lịch) của bạn. Nhận được việc làm mơ ước và kiếm được nhiều tiền hơn.

Mở rộng kiến thức chuyên môn. Tiếng Anh là ngôn ngữ của công nghệ, đặc biệt những ngành công nghệ cao như khoa học máy tính, di truyền học, y học. Nếu bạn định tìm đọc về đề tài công nghệ, có thể bạn sắp được đọc những bài viết bằng tiếng Anh đấy.

Nghiên cứu khoa học máy tính.[/b] Đọc các bài báo chuyên môn kỹ thuật không mấy khó khăn. Hoặc viết những bài báo của riêng bạn!

Trở thành doanh nhân đẳng cấp quốc tế.[/b] Giao dịch quốc tế được tiến hành bằng tiếng Anh. Và tất cả lĩnh vực kinh doanh ngày nay đều mang tầm quốc tế. Vì thế nếu muốn “nhập cuộc”, bạn phải biết tiếng Anh, để liên lạc với các doanh nhân, để tham dự hội thảo, để đọc báo và tạp chí thương mại quốc tế v.v…

Trở thành nhà khoa học tài giỏi hơn. Hãy liên lạc với các nhà khoa học ở những nước khác, tham gia các hội nghị quốc tế, thăm các trung tâm học thuật nước ngoài. Tìm hiểu những phát kiến mới thông qua sách báo, tạp chí.

Sử dụng máy tính hiệu quả hơn. Hầu hết các ứng dụng máy tính đều dùng tiếng Anh, do đó bạn sẽ hiểu chúng rõ hơn, và trở thành nhân viên giỏi giang hơn.

Học được những kỹ năng mới cho công việc. Mục “Tiếp cận tri thức” ở trên đã giải thích tiếng Anh giúp bạn học như thế nào.

3. Cảm giác hài lòng
Tiếng Anh không chỉ hữu ích mà còn mang lại cho bạn cảm giác hài lòng:

Cảm giác tiến bộ thật tuyệt. Bạn sẽ không bao giờ quên được giây phút phát hiện ra mình có thể nói chuyện với người Mỹ hoặc xem các kênh tivi tiếng Anh.
Bạn sẽ thấy thích học tiếng Anh, nếu bạn luôn nhớ rằng mỗi giờ bạn dành để học là một giờ đưa bạn đến gần sự hoàn thiện hơn.

Dùng tiếng Anh thật vui vì mỗi câu bạn nói hay viết đều gợi nhắc bạn về thành công mình đã đạt được.

Như vậy, tiếng Anh giúp bạn trở thành người có nhiều năng lực hơn và hạnh phúc hơn