Đấu giá – thẻ bản quyền BKAVPRO 2010 + Bitdefender 2011


Nhân ngày 8-3 sắp tới mình mở thêm 1 topic đấu giá thẻ BKAV Pro 2010 + Bitdefender

Thời gian từ đây đến 11h59′ pm ngày 08-03-2011

Giới thiệu ít về chương trình diệt virus BKAV nổi tiếng trong nước và đang dần phát triển thương hiệu quốc tế

Cac đặc điểm nổi bật:

1. Đơn giản, dể sử dụng cho người dùng cuối
2. Có lực lượng chăm sóc khách hàng rất lớn, hổ trợ nhiệt tình
3. BKAV lần thứ 2 liên tiếp đoạt giải thường phần mềm được ưa chuộng nhât
4. Vượt qua được bài kiểm tra VB100 (một tổ chức uy tín hàng đầu thế giới)
Chứng minh được BKAV đạt được đẳng cấp quốc tế ( trong 1 số tình huống test thực tế từ các thành viên có kinh nghiệm và uy tín thì BKAV có thể nhỉnh hơn trong việc bóc tách mã độc ra khỏi file mà vẫn giử nguyên hiện trạng file, không gây lỗi file, đây là 1 ưu điểm nổi trội và cực kì quan trọng của 1 chương trình diệt virus) …

Còn BitDefender các bạn tự tìm hiều qua google hoăc lên trang chủ Bitdefender.com xem thêm thông tin nhé ( Bit củng khá nổi tiếng)
Hình thức đấu giá:

Bạn nào có giá cao hơn sẻ nhận được 2 sản phẩm trên bản quyền sử dụng 1 năm. Các bạn tham gia đấu giá vui lòng cho biết:

1. Giá đấu /lần (1 người có thể đấu giá nhiều lần tùy thích)

2. Tên

3. Địa chỉ mail để mình xác nhận và gửi key về sau (Nếu người có giá cao nhất mình không liên lạc được sau 3 ngày thì ưu tiên người có giá cao gần kề)

Giá khởi điểm 10k (giá bán BKAV của nhà sản xuất là 299k/năm)

Rất mong được thảo luận cùng các bạn trong topic này. Bạn nào quan tâm thì tham gia đấu giá nhé.

Update data danh sách đấu giá

1. Trần Ngọc Khánh
Giá: 20k
Mail: tnkhanh206@gmail.com
2. Võ Duy Minh
Giá: 60k
Mail: voduyminh.vo@gmail.com
3. Santana
Giá: 80k
Mail: captainstriker@yahoo.com
4. Long Vũ
Giá 100k
Mail: ng.longvu@gmail.com
5. Trần Ngọc Khánh
Giá: 120k (lần 2)
Mail: tnkhanh206@gmail.com
6. Long Vũ
Giá 130k (lần 2)
Mail: ng.longvu@gmail.com

7. Trần Ngọc Khánh
Giá: 140k (lần 3)
Mail: tnkhanh206@gmail.com

8. Long Vũ
Giá 150k (lần 3)
Mail: ng.longvu@gmail.com

9. Trần Ngọc Khánh
Giá: 160k (lần 4)
Mail: tnkhanh206@gmail.com

10. Hải

Giá: 170k
Mail: hai.football@gmail.com

10. Hoàng Trọng Khải

Giá: 180k

Mail: khaihtvnu@gmail.com

Đấu giá xin được kết thúc với giá 180k, và bạn Hoàng Trọng Khải là người có giá cao nhất nên sẻ nhận được 2 sản phẩm trên. Mình sẽ gửi mail xác nhận, nếu trong 3 ngày không thấy bạn trả lời mình sẽ chuyển key 2 chương trình trên cho người đấu giá phía dưới bạn.

Hình thức giao nhận: Nếu trong khu vực nội thành mình sẽ cố gắng giao tận tay, còn ở xa thì gửi key qua mail sau khi mình nhận tiền từ bạn (sorry vì sự rắc rối này)

Rất cám ơn các bạn đã tham gia đấu giá. Qua đó thấy còn 1 số bạn có nhu cầu cần sử dụng nên mình sẽ mở thêm topic đấu giá trong những ngày tới, các bạn lại tham gia cho đông vui và trao đổi nhé

Thân !

…………………………………….

10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh


1. Bring / Take

 

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

  • Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
  • Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

 

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

  • Incorrect: Bring this package to the post office.
  • Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
  • Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
  • Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)


2. As / Like

 

Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học.

Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.

 

Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

  • Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
  • Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
  • Incorrect: John looks as his father.
  • Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
  • Incorrect: You play the game like you practice.
  • Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)


3. Among / Between

 

Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.

  • Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
  • Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)

 

4. Farther / Further

 

Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được.

 

Ví dụ:

It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)

I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)

You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)

 

5. Lay / lie?

 

Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống).

 

Ví dụ:

Layyour book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)

Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng

Ví dụ:

Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)

Lie: nghĩa là “nằm”

Ví dụ:

lie in bed (nằm trên giường)

lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)

lie on a beach (Nằm trên bãi biển)

Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối

Ví dụ:

I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)

Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.

 

6. fun/ funny

 

Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực

fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú

 

Ví dụ:

Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)

funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười

Ví dụ:

The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)

 

7. lose / loose

 

2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.

lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:

Lose: mất cái gì đó

 

Ví dụ:

Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)

Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)

Ví dụ:

I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)

Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)

Ví dụ:

His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)


8. advise / advice

 

Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advicelà danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.

 

Ví dụ:

She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)

I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)

 

9. embarrassed/ ashamed

 

Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.

Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.

 

Ví dụ:

I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)

Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.

Ví dụ:

I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)

 

10. lend/ borrow


Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.

Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.

 

Ví dụ:

I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)

Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.

Ví dụ:

Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)


(Theo diễn đàn tienganh.com.vn)